Thông báo giải chấp của ngân hàng: Tác dụng, mẫu tham khảo

Bạn đã từng vay thế chấp ngân hàng và hiện đã nhận được thông báo giải chấp của ngân hàng nhưng không biết làm gì tiếp theo để giải phóng tài sản thế chấp một cách thực sự? Đừng lo lắng, tất cả sẽ được Cho vay vốn giải đáp A-Z trong bài viết ngay sau đây!

Thông báo giải chấp của ngân hàng là gì? Có tác dụng gì?

Thông báo giải chấp của ngân hàng là gì? Có tác dụng gì?

Thông báo giải chấp của ngân hàng là một văn bản do ngân hàng cấp cho khách hàng để xác nhận rằng khách hàng đã trả hết nợ với ngân hàng, và ngân hàng đồng ý giải phóng tài sản thế chấp cho khách hàng. Thông báo giải chấp của ngân hàng có tác dụng như sau:

  • Là cơ sở để khách hàng yêu cầu cơ quan có thẩm quyền xoá thế chấp tài sản trong cơ sở dữ liệu của cơ quan Nhà nước.
  • Là bằng chứng để khách hàng chứng minh đã có đầy quyền sở hữu/sử dụng và quản lý tài sản, không còn bị hạn chế bởi ngân hàng.
  • Là điều kiện để khách hàng có thể sử dụng tài sản thế chấp để bán, tặng, thừa kế hoặc thế chấp lại để vay một khoản mới.

Mẫu thông báo giải chấp của ngân hàng

Mỗi ngân hàng có mẫu thông báo giải chấp theo mẫu riêng, nhưng nội dung nhìn chung sẽ thường bao gồm các thông tin sau:

  • Tên, địa chỉ, số điện thoại của ngân hàng và người nhận thông báo.
  • Tên, loại, số hiệu, ngày cấp, nơi cấp của giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp.
  • Lý do giải chấp (trả hết nợ, chuyển nợ sang ngân hàng khác, hủy bỏ hợp đồng vay…).
  • Ngày ra thông báo giải chấp.
  • Tên các cơ quan liên quan để phối hợp xử lý giải chấp tài sản.
  • Chữ ký, dấu đỏ, tên chức vụ của người đại diện ngân hàng cấp thông báo.

Cụ thể, dưới đây là một mẫu thông báo giải chấp của ngân hàng VIB để bạn dễ dàng tham khảo:

Mẫu thông báo giải chấp của ngân hàng

Khi nào được giải chấp tài sản?

Thông thường, khi bạn trả được đầy đủ nghĩa vụ khoản vay thế chấp với ngân hàng, bạn sẽ đủ điều kiện để giải chấp tài sản. Tuy nhiên, không chỉ có vậy, nếu bạn thuộc vào một trong những trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 20 Nghị định 99/2022/NĐ-CP dưới đây, bạn cũng có thể được giải chấp tài sản:

Điều 20. Xóa đăng ký

1. Người yêu cầu đăng ký nộp hồ sơ xóa đăng ký khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

a) Theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;

b) Toàn bộ nghĩa vụ được bảo đảm bị chấm dứt;

c) Toàn bộ nội dung hoặc một phần nội dung hợp đồng bảo đảm bị hủy bỏ mà nội dung bị hủy bỏ có biện pháp bảo đảm đã được đăng ký;

d) Biện pháp bảo đảm đã được đăng ký được thay thế bằng biện pháp bảo đảm khác theo thỏa thuận giữa bên bảo đảm và bên nhận bảo đảm;

đ) Tài sản bảo đảm không còn do được góp vốn vào pháp nhân thương mại hoặc pháp nhân phi thương mại là doanh nghiệp xã hội; được thay thế, chuyển nhượng, chuyển giao, hợp nhất, sáp nhập, trộn lẫn; được chế biến dưới hình thức lắp ráp, chế tạo hoặc hình thức khác; bị thu hồi, tiêu hủy, tổn thất toàn bộ, phá dỡ, tịch thu hoặc thuộc trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự, luật khác có liên quan.

Tài sản bảo đảm không còn thuộc trường hợp quy định tại điểm này mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế và tài sản này được dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ theo thỏa thuận trong hợp đồng bảo đảm hoặc theo quy định của pháp luật thì không thực hiện xóa đăng ký mà thực hiện đăng ký thay đổi theo trường hợp quy định tại các điểm b, c, d và đ khoản 1 Điều 18 Nghị định này;

e) Tài sản bảo đảm đã được xử lý xong bởi bên nhận bảo đảm theo quy định của pháp luật về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ hoặc đã được xử lý xong bởi cơ quan thi hành án dân sự theo quy định của pháp luật về thi hành án dân sự;

g) Tài sản gắn liền với đất thuê trả tiền hàng năm đang là tài sản bảo đảm nhưng Nhà nước thu hồi đất mà không bồi thường về tài sản gắn liền với đất.

Trường hợp tài sản thuộc điểm này mà có tài sản mới phát sinh hoặc có tài sản mới thay thế, được trao đổi do Nhà nước bồi thường về tài sản gắn liền với đất thì thực hiện đăng ký theo quy định tại điểm đ khoản này;

h) Tài sản bảo đảm là tàu bay không còn đăng ký quốc tịch Việt Nam;

i) Tài sản bảo đảm là cây hằng năm được thu hoạch, là công trình tạm bị phá dỡ mà nội dung đã được đăng ký không bao gồm hoa lợi hoặc tài sản khác có được từ việc thu hoạch cây hằng năm hoặc có được từ phá dỡ công trình tạm;

k) Bên nhận thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất của cá nhân, hộ gia đình sử dụng đất là tổ chức kinh tế không phải là tổ chức tín dụng trở thành doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, là công dân Việt Nam trở thành công dân nước ngoài và không chuyển giao quyền nhận bảo đảm cho tổ chức, cá nhân khác có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, trừ trường hợp Luật Đất đai, Luật Nhà ở, luật khác có liên quan quy định khác;

l) Bên nhận bảo đảm là pháp nhân bị giải thể theo quy định của pháp luật;

m) Bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án có nội dung về việc yêu cầu cơ quan đăng ký thực hiện xóa đăng ký;

n) Đăng ký thế chấp quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng mua bán nhà ở hoặc từ hợp đồng mua bán tài sản khác gắn liền với đất đã được chuyển tiếp sang đăng ký thế chấp nhà ở, thế chấp tài sản khác gắn liền với đất quy định tại điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 và khoản 5 Điều 26 Nghị định này.

Khi nào được giải chấp tài sản?

Giải chấp sổ đỏ mất bao lâu?

Thường, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền sẽ hoàn tất thủ tục này trong vòng 3 ngày làm việc, kể từ thời điểm hồ sơ đầy đủ và hợp lệ được tiếp nhận. Tuy nhiên, đối với những khu vực đặc biệt như xã miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa, cũng như những vùng đang gặp khó khăn về điều kiện kinh tế – xã hội, thời gian giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không vượt quá 13 ngày làm việc.

Trong khoảng thời gian giải quyết, thông tin về việc xóa đăng ký sẽ được cập nhật  vào Sổ địa chính và Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (Sổ đỏ).

Giải chấp sổ đỏ mất bao lâu?

Ai sẽ là người thực hiện thủ tục giải chấp tài sản của bạn?

Trong quá trình giải chấp tài sản, có hai trường hợp khác nhau:

  • Trường hợp tái tục khoản vay: nếu khách hàng muốn vay tiếp từ ngân hàng cũ hoặc ngân hàng mới, ngân hàng sẽ là người giúp khách thực hiện thủ tục giải chấp tài sản cho khách hàng và tái thế chấp làm tài sản đảm bảo cho khoản vay mới.
  • Trường hợp không vay nữa: nếu khách hàng không muốn vay tiếp từ bất kỳ ngân hàng nào, khách hàng phải tự thực hiện thủ tục giải chấp tài sản. Trong trường hợp này, khách hàng phải mang thông báo giải chấp của ngân hàng và các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp đến cơ quan Nhà nước có thẩm quyền để thực hiện các quy trình giải chấp.

Trên đây là A-Z những thông tin cơ bản về thông báo giải chấp của ngân hàng mà bạn cần biết cũng như công dụng của nó trong xoá thế chấp tài sản đảm bảo. Hy vọng với những thông tin trong bài viết, bạn đã có thêm những kiến thức để giúp việc giải chấp trở nên thuận lợi và nhanh chóng nhất. Chúc bạn thành công!